Ước tính mỗi năm có khoảng 350 triệu người bị viêm gan B mãn tính có thể tiến triển thành xơ gan và ung thư gan. Vì vậy, việc xét nghiệm Viêm Gan B nhằm phát hiện và định lượng chính xác HBV trong máu sẽ giúp điều trị cho bệnh nhân dễ dàng và hiệu quả hơn.
Cấu trúc virus viêm gan B
Hepatitis B Virus (HBV) hay còn gọi là Virus viêm gan B, đây là virus thuộc họ Hepadnaviridae có cấu trúc DNA mạch đôi. Virus có hình cầu nhỏ, đường kính 40 nm, gồm 3 lớp bao bọc bên ngoài dày khoảng 7 nm, vỏ capsid hình hộp có đường kính khoảng 27 – 28 nm và lõi chứa bộ gen của vi rút.
Vi rút viêm gan B có 3 loại kháng nguyên chính: HBsAg, HBeAg và HBcAg tương ứng với 3 loại kháng thể, lần lượt là: Anti-HBs, Anti-HBe và Anti-HBc. Xét nghiệm phát hiện các kháng nguyên, kháng thể này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định bệnh, thể bệnh cũng như diễn biến bệnh. Hiện tại HBV có 8 kiểu gen ( genotype) là A,B,C,D,E,F,G,H phân bố trên thế giới, Việt Nam chủ yếu nhiễm kiểu B và C.
HBV bền về nhiệt, loại virus này có thể sống được 30 phút ở nhiệt độ 100oC; ở nhiệt độ -20o C có thể sống 20 năm. HBV B có thể tồn tại bên ngoài cơ thể ít nhất trong 7 ngày. Trong thời gian này, virus vẫn có thể gây nhiễm bệnh nếu xâm nhập vào cơ thể của người chưa tiêm vắc-xin. Thời gian ủ bệnh của virus viêm gan B trung bình là 75 ngày, nhưng có thể dao động từ 30 đến 180 ngày.
Tình hình nhiễm HBV
Theo tổ chức y tế thế giới (World Health Organization- WHO), trên toàn thế giới, có khoảng 240 triệu người bị nhiễm HBV mạn tính, đặc biệt là ở các nước thu nhập thấp và trung bình. Mỗi năm trên thế giới có khoảng 650000 người tử vong do biến chứng của viêm gan B mãn tính, các biến chứng chính của viêm gan B là xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan.
Việt Nam là quốc gia có gánh nặng cao về bệnh viêm gan vi rút, với viêm gan B và C là nguyên nhân chính gây ra xơ gan, ung thư gan và tử vong liên quan đến gan. Năm 2018, Việt Nam đứng thứ sáu về tỷ lệ mắc ung thư gan và có tỷ lệ tử vong do ung thư gan cao thứ ba trên thế giới vào năm 2018. Một dự báo gần đây của Bộ Y tế, Trung tâm Phân tích Dịch bệnh và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho biết cứ 11 người ở Việt Nam thì có 1 người đang sống với bệnh viêm gan B hoặc C mãn tính.
Nếu không có các biện pháp can thiệp tăng cường, các biến chứng và tử vong liên quan đến gan do viêm gan vi rút sẽ tiếp tục gia tăng. Qua nhiều nghiên cứu của một số tác giả trong nước cho biết rằng tỉ lệ nhiễm HBV ở Việt Nam trung bình vào khoảng 15%, như vậy tính ra có khoảng 10- 12 triệu người đang mang mầm bệnh. Trong khu vực lưu hành cao như nước ta hầu hết các trường hợp lây nhiễm qua đường mẹ truyền sang con.
Các con đường lây nhiễm HBV
Sự phân bố của những người nhiễm vi rút HBV không đồng đều trên từng vùng, miền và lứa tuổi. HBV có thể lây nhiễm theo chiều dọc hoặc lây nhiễm theo chiều ngang qua nhiều con đường.
Mẹ truyền sang con: Phụ nữ mang thai nhiễm HBV có tỷ lệ lây nhiễm sang cho thai nhi rất cao. Theo thống kê hàng năm có khoảng từ 10-13% phụ nữ đang mang thai nhiễm Virus viêm gan B. Người mẹ bị viêm gan B ở thời kì đầu của thai kì (3 tháng đầu) thì có tỉ lệ mẹ truyền mầm bệnh cho con khoảng 1%, vào 3 tháng giữa của thai kì lên đến 10%, đặc biệt nếu vào giai đoạn 3 tháng cuối là từ 60-70%
Đường tình dục: Quan hệ tình dục không an toàn là nguyên nhân lây nhiễm nhiều mầm bệnh trong đó có HBV. Khi quan hệ tình dục không an với người bị viêm gan siêu vi B, đối phương sẽ có khả năng bị nhiễm HBV. Virus có trong dịch tiết của người nhiễm sẽ thâm nhập vào cơ thể bạn tình thông qua các vết xước nhỏ, sau đó xâm nhập vào máu và gây nhiễm HBV. Hình thức lây nhiễm này phổi biến với những người đàn ông không tiêm vaccine HBV quan hệ đồng giới không an toàn, có nhiều bạn tình hoặc quan hệ với gái mại dâm.
Đường máu: HBV cũng được tìm thấy trong dịch cơ thể khác như dịch âm đạo, tinh dịch, sữa mẹ, nước bọt, mồ hôi, nước tiểu, phân, dịch mật vì vậy khi da hoặc niêm mạc bị tổn thương mà tiếp xúc với các dịch này thì cũng có thể bị lây nhiễm HBV nhưng với tỉ lệ rất thấp.
Phòng ngừa
Hiện nay cách phòng ngừa hiệu quả nhất HBV được tổ chức y tế thế giới WHO khuyến cáo là tiêm vaccine. Trẻ em sau sinh cần được tiêm và các mũi tiếp theo lúc 2, 3 và 4 tháng. Tiêm vắc-xin viêm gan B có tác dụng tạo ra kháng thể bảo vệ ở hơn 95% trẻ sơ sinh, trẻ em và thanh niên. Hiệu quả bảo vệ cao, kéo dài ít nhất 20 năm và có thể là suốt đời nếu nồng độ kháng thể kháng virus được tạo ra sau chích ngừa lớn > 1000 IU/L.
Bên cạnh đó, nhóm đối tượng nguy cơ cao cần được tiêm chủng còn có những người chưa có kháng thể chống vi khuẩn viêm gan B (Anti – HBs), nên tiêm phòng vắc xin viêm gan B càng sớm càng tốt đặc biệt là những người sống ở các quốc gia có tỷ lệ lưu hành HBV cao trong đó có Việt Nam
Ngoài ra việc có một lối sống lành mạnh như hạn chế uống bia, rượu, có chế độ ăn uống lành mạnh nhiều rau quả ít dầu mỡ cũng giảm bớt tỷ lệ mắc phải bệnh viêm gan.
Khi sử dụng các thực phẩm chức năng, thuốc cũng cần phải lưu ý về thành phần, xuất xứ, liều dùng để tránh gây hại cho gan.
Khi bị thương, chảy máu cần sát trùng ngay. Sử dụng biện pháp bảo vệ khi quan hệ tình dục để tránh lây nhiễm HBV cho chính mình và đối phương. Không dùng chung kim tiêm, không sử dụng chung dụng cụ hoặc phải được sát trùng trước khi xăm người, châm cứu, xỏ lỗ tai,…
Xét nghiệm virus viêm gan B
Miễn dịch học
Phương pháp miễn dịch học là một trong những phương pháp phổ biến để chẩn đoán và xác định bệnh nhân có bị nhiễm virus viêm gan B (HBV) hay không. Trong phương pháp này, các kháng thể miễn dịch được sử dụng để phát hiện sự hiện diện của virus trong máu của bệnh nhân.

Các kháng thể miễn dịch được sử dụng phổ biến trong xét nghiệm HBV bao gồm kháng thể anti-HBs (kháng thể bảo vệ bề mặt), kháng thể anti-HBc (kháng thể trung gian của viêm gan B) và kháng thể IgM anti-HBc (kháng thể IgM đặc hiệu của viêm gan B).
Kháng thể anti-HBs được tạo ra sau khi bệnh nhân đã được tiêm vắc xin phòng ngừa viêm gan B hoặc sau khi bệnh nhân đã khỏi bệnh. Kháng thể anti-HBs có thể được sử dụng để xác định xem liệu bệnh nhân đã từng bị nhiễm virus HBV hay không. Nếu kháng thể anti-HBs được phát hiện trong máu của bệnh nhân, điều này có nghĩa là bệnh nhân đã từng tiêm vắc xin hoặc đã khỏi bệnh.
Kháng thể anti-HBc là kháng thể trung gian của viêm gan B. Chúng có thể được phát hiện trong máu của bệnh nhân nhiễm HBV trong giai đoạn sớm nhất của bệnh. Nghiên cứu cho thấy kháng thể anti-HBc có độ nhạy và độ đặc hiệu tương đối cao trong việc xác định bệnh nhân nhiễm HBV.
Kháng thể IgM anti-HBc là kháng thể IgM đặc hiệu của viêm gan B. Chúng có thể được phát hiện trong máu của bệnh nhân trong giai đoạn sớm nhất của bệnh và là một chỉ báo của nhiễm trùng mới.
Các phương pháp xét nghiệm khác nhau có thể được sử dụng để phát hiện các kháng thể này, bao gồm xét nghiệm miễn dịch trực tiếp (ELISA), xét nghiệm miễn dịch lọc, và xét nghiệm miễn dịch ánh sáng.
Tóm lại, phương pháp miễn dịch học là một trong những phương pháp phổ biến để chẩn đoán và xác định
Xét nghiệm sinh học phân tử (Real-time PCR)
Phương pháp di truyền là một phương pháp phổ biến để chẩn đoán và xác định bệnh nhân có bị nhiễm virus viêm gan B (HBV) hay không. Kỹ thuật Real-time PCR (qPCR) là một trong những phương pháp di truyền tiên tiến nhất và được sử dụng rộng rãi trong việc chẩn đoán và xét nghiệm HBV.

Hiệu quả của qPCR đặc biệt nằm ở khả năng phát hiện các lượng nhỏ của DNA HBV trong mẫu máu. Kỹ thuật qPCR có thể phát hiện được và phân tích số lượng DNA HBV cụ thể có trong mẫu máu của bệnh nhân. Kỹ thuật này cũng cho phép xác định độ nhạy và độ đặc hiệu cao, giúp phát hiện và phân tích chính xác những trường hợp dương tính với HBV.
Một trong những ưu điểm của qPCR là nó là một kỹ thuật nhanh, đáng tin cậy và tiết kiệm thời gian, giúp bác sĩ có thể đưa ra kết quả xét nghiệm trong thời gian ngắn. Kỹ thuật qPCR cũng có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, giúp tránh được những sai sót trong quá trình xác định kết quả.
Việc sử dụng qPCR cũng giúp tăng khả năng xác định virus HBV ở các giai đoạn sớm của bệnh, giúp điều trị sớm và cải thiện dự đoán kết quả của bệnh. Ngoài ra, kỹ thuật qPCR cũng có thể được sử dụng để theo dõi sự phát triển của bệnh, giúp bác sĩ theo dõi tình trạng sức khỏe của bệnh nhân theo thời gian.
Tuy nhiên, việc áp dụng kỹ thuật qPCR trong việc chẩn đoán và xét nghiệm HBV cũng có một số hạn chế. Kỹ thuật này đòi hỏi sự chuyên môn và kỹ năng cao để thực hiện và đánh giá kết quả. Ngoài ra, kỹ thuật qPCR cũng đòi hỏi một số trang thiết bị và dụng cụ đắt tiền để thực hiện xét nghiệm.
ABT cung cấp trọn bộ quy trình chẩn đoán HBV bào gồm: kit tách chiết, Kit Real-time và vật tư tiêu hao đi kèm cho cả giải pháp chẩn đoán.
Xét nghiệm chức năng gan
Phương pháp xét nghiệm chức năng gan là một phương pháp quan trọng trong việc đánh giá sức khỏe của gan và phát hiện các bệnh lý liên quan đến gan. Phương pháp này sử dụng các chỉ số sinh học để đánh giá chức năng gan, bao gồm các chỉ số về hoạt động của men gan, mức độ chuyển hóa và sản xuất chất bài tiết, cũng như các chỉ số về chuyển hóa chất xơ, đường và chất béo.
Một số chỉ số chức năng gan thường được sử dụng trong xét nghiệm chức năng gan bao gồm:
- Enzyme aminotransferase (ALT) và enzyme aspartat aminotransferase (AST): Đây là các men gan chính tham gia vào quá trình chuyển hóa chất bài tiết trong gan. Khi men gan bị tổn thương, chúng sẽ được giải phóng vào máu, gây tăng cao các chỉ số ALT và AST trong máu. Tuy nhiên, chỉ số này có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm các loại thuốc, viêm gan, nhiễm khuẩn và các bệnh khác.
- Bilirubin: Đây là sản phẩm phân huỷ của huyết thanh, được chuyển hóa và tiết ra bởi gan. Khi gan bị tổn thương, quá trình tiết bilirubin có thể bị gián đoạn, dẫn đến tăng cao nồng độ bilirubin trong máu.
- Protein gan: Chức năng sản xuất protein gan cũng là một chỉ số quan trọng trong xét nghiệm chức năng gan. Khi gan bị tổn thương, sản xuất protein gan có thể bị ảnh hưởng, dẫn đến giảm nồng độ protein gan trong máu.
- Albumin: Đây là một trong các loại protein gan quan trọng, được sản xuất bởi tế bào gan. Giảm nồng độ albumin trong máu có thể là dấu hiệu của việc chức năng gan bị giảm.

Việc đánh giá chức năng gan bằng phương pháp xét nghiệm chức năng gan là một phương pháp đơn giản, nhưng cực kỳ hiệu quả trong việc phát hiện các bệnh lý liên quan đến gan. Tuy nhiên, nó không đủ để đưa ra chẩn đoán chính xác một cách đầy đủ vì các chỉ số chức năng gan có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Do đó, việc sử dụng các phương pháp xét nghiệm khác như siêu âm gan, chụp cắt lớp vi tính (CT) hay cách thủy sản khác có thể cần thiết để đưa ra chẩn đoán chính xác.
Tuy nhiên, sử dụng phương pháp xét nghiệm chức năng gan là rất hữu ích trong việc giám sát sức khỏe gan trong các bệnh nhân bị bệnh lý gan, bệnh nhân dùng thuốc hoặc các bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh lý gan. Nó cũng được sử dụng để đánh giá tình trạng chức năng gan của bệnh nhân trước và sau khi điều trị, giúp đánh giá hiệu quả của điều trị và thực hiện các điều chỉnh cần thiết để đảm bảo sự phục hồi chức năng gan.
Siêu âm gan
Siêu âm gan là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn được sử dụng để đánh giá kích thước, hình dạng, cấu trúc và chức năng của gan bằng cách sử dụng sóng siêu âm. Siêu âm gan được sử dụng rộng rãi trong các cơ sở y tế để chẩn đoán các bệnh lý gan và giúp theo dõi sức khỏe của gan trong quá trình điều trị.
Phương pháp siêu âm gan không đòi hỏi bất kỳ loại chất tương phản nào, giúp hình ảnh siêu âm rõ nét và không gây đau đớn cho bệnh nhân. Trong quá trình thực hiện, bác sĩ sẽ sử dụng một máy siêu âm, mà bao gồm một đầu dò siêu âm được đặt trực tiếp trên bề mặt của da của bệnh nhân, tại vị trí của gan. Sóng siêu âm sẽ được phát ra từ đầu dò này, đi qua các mô và cơ quan trong cơ thể, và được thu lại bởi đầu dò sau đó được chuyển đổi thành hình ảnh trên màn hình.

Bằng cách sử dụng siêu âm gan, bác sĩ có thể đánh giá các thông số như kích thước, hình dạng, mật độ và cấu trúc của gan, đồng thời kiểm tra các dấu hiệu của bệnh lý gan như u gan, tăng kích thước gan, sỏi gan, tăng vân mạch gan, các u tuyến và các tổn thương khác. Siêu âm gan cũng có thể giúp đánh giá chức năng gan bằng cách đo kích thước của các mạch máu lớn, kiểm tra lưu lượng máu trong gan và đánh giá chức năng tiết mật của gan.
Siêu âm gan là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh an toàn và không xâm lấn, không có tác dụng phụ đáng kể. Tuy nhiên, phương pháp này có một số hạn chế, bao gồm khả năng không thể phát hiện được các khối u nhỏ hoặc các tổn thương ẩn, cũng như không thể đánh giá được mức độ tổn thương của gan. Do đó, siêu âm gan cần được sử dụng đồng thời với các phương pháp xét nghiệm và đoán khác để đưa ra chẩn đoán chính xác.
Trong một số trường hợp, siêu âm gan có thể được sử dụng để hỗ trợ quá trình can thiệp điều trị. Ví dụ, trong quá trình tiêm chất lỏng vào các vùng khác nhau của gan để điều trị các khối u hay các tổn thương khác, siêu âm gan có thể giúp hướng dẫn đặt chính xác kim tiêm vào vị trí cần thiết.
Trong tổng thể, siêu âm gan là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh quan trọng để đánh giá sức khỏe và chức năng gan. Tuy nhiên, để đưa ra chẩn đoán chính xác và đầy đủ, các phương pháp khác cần được sử dụng đồng thời. Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào liên quan đến gan hoặc lo lắng về sức khỏe của gan của mình, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn và chẩn đoán kịp thời.