Vai trò của hệ thống đối chứng trong Real-time PCR

Hệ thống đối chứng gồm chứng âm, chứng dương và chứng nội giúp kiểm soát quy trình từ tách chiết đến phản ứng Real-time PCR, từ đó tránh trường hợp gây sai lệch kết quả dương tính giả hoặc âm tính giả đảm bảo độ tin cậy của kết quả xét nghiệm.

Real-time PCR (qPCR) là một kỹ thuật khuếch đại và định lượng DNA nhanh chóng, chính xác với độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Kỹ thuật này cho phép theo dõi quá trình khuếch đại DNA mục tiêu trong thời gian thực, từ đó cung cấp dữ liệu nhanh chóng và chính xác về số lượng DNA ban đầu trong mẫu. Để đảm bảo kết quả Real-time PCR chính xác và tin cậy, việc sử dụng hệ thống đối chứng là vô cùng cần thiết.

Hệ thống đối chứng gồm chứng âm, chứng dương và chứng nội giúp kiểm soát quy trình từ tách chiết đến phản ứng qPCR, từ đó tránh trường hợp gây sai lệch kết quả dương tính giả hoặc âm tính giả đảm bảo độ tin cậy của kết quả xét nghiệm.

1. Đối chứng âm (Negative control)

Đối chứng âm là mẫu không chứa trình tự gene mục tiêu trong hỗn hợp phản ứng qPCR, được sử dụng để đảm bảo độ đặc hiệu của mồi sử dụng và xác nhận kết quả chỉ khuếch đại trình tự gene mục tiêu.

Một số thí nghiệm sử dụng nước là chứng âm bằng cách bổ sung nước cất DNAse-free vào hỗn hợp master mix. Mục tiêu nhằm kiểm tra xem hóa chất và thiết bị có bị ngoại nhiễm sản phẩm khuếch đại trước đó hay không. Kết quả đối chứng âm luôn phải âm tính, tức là không có sự hiện diện của sản phẩm khuếch đại từ DNA đích, nhằm chứng minh rằng không có sự khuếch đại không mong muốn xảy ra.

Hình 1. Đọc mẫu đối chứng âm đánh giá tín hiệu nhiễm hay nhiễu. Thông thường tín hiệu nhiễm sẽ lên cao và có xu hướng song song với mẫu đối chứng dương. Tín hiệu nhiễu thì thường thấp và dưới ngưỡng 5% huỳnh quang tối đa
Hình 1. Đọc mẫu đối chứng âm đánh giá tín hiệu nhiễm hay nhiễu. Thông thường tín hiệu nhiễm sẽ lên cao và có xu hướng song song với mẫu đối chứng dương. Tín hiệu nhiễu thì thường thấp và dưới ngưỡng 5% huỳnh quang tối đa

2. Đối chứng dương (Positive control)

Đối chứng dương trong phản ứng qPCR có thể là một chất chuẩn (standard) hoặc là mẫu axit nucleic có số lượng bản sao đã biết trước (Amplicon) giống với trình tự của DNA đích.Kết quả của đối chứng dương luôn dương tính để chứng minh sự hoạt động hiệu quả của PCR mix đang sử dụng, đảm bảo độ nhạy và đặc hiệu của cặp mồi, xác nhận nhiệt độ ủ mồi là chính xác, thời gian kéo dài đủ và không có chất ức chế PCR.

Đối chứng dương có thể tạo ra từ các nguồn khác nhau như đoạn trình tự nhân tạo có kích thước và trình tự  tương đồng với DNA mục tiêu, gene chẩn đoán dương tính và xác nhận qua giải trình tự hoặc một plasmid có chứa trình tự mục tiêu. Tuy nhiên, đối chứng dương không thể kiểm tra được quá trình tách chiết có đạt chuẩn hay không.

Hình 2. Đọc giá trị Ct của mẫu đối chứng dương Real-time PCR
Hình 2. Đọc giá trị Ct của mẫu đối chứng dương

3. Đối chứng nội (Internal control)

Chứng nội là đoạn DNA được khuếch đại cùng với trình tự mục tiêu trong cùng một phản ứng Real-time PCR hoặc trong cùng một lần chạy Real-time PCR. Chứng nội thường có kích thước khác với sản phẩm khuếch đại để không cạnh tranh với gene mục tiêu và cần có sự khác biệt tối đa 12 chu kỳ khuếch đại với gene mục tiêu (hoặc các gene) trong thí nghiệm, nhờ vậy có thể phân biệt được khi sử dụng đầu dò đặc hiệu.

Hai loại chứng nội tại thường được sử dụng trong các thí nghiệm PCR/Real-time PCR là chứng nội ngoại sinh (Exogeneous controls) và chứng nội nội sinh (Endogeneous control).

Hình 3. Vai trò của chứng nội trong chẩn đoán phân tử
Hình 3. Vai trò của chứng nội trong chẩn đoán phân tử

Chứng nội ngoại sinh (Exogeneous controls): thường bao gồm một số lượng bản sao gene mục tiêu được bổ sung vào mẫu thử trước khi tách chiết DNA/RNA. Nếu gene mục tiêu này có nguồn gốc từ DNA đích, có thể sử dụng cùng mồi với DNA đích, tuy nhiên có thể xảy ra nguy cơ cạnh tranh với mồi mục tiêu. Nếu gene bổ sung là DNA có nguồn gốc khác biệt và được khuếch đại song song với DNA đích cần thiết kế mồi/đầu dò đặc hiệu cho DNA chứng nội, đảm bảo nhiệt độ bắt cặp tương tự mồi dành cho DNA đích và tránh tạo ra dimer primer với mồi của DNA đích.

IC ngoại sinh được khuếch đại với kích thước như mong đợi có thể kiểm soát số lượng, chứng minh quá trình tách chiết và hệ thống PCR hoạt động bình thường. Thông thường IC ngoại sinh chỉ được áp dụng cho các mẫu thử sau khi đã được thu thập mẫu, bảo quản và vận chuyển đến phòng thí nghiệm để xử lý. Do đó không thể đánh giá các giai đoạn quan trọng trong quá trình thu nhận và xử lý mẫu.

Chứng nội nội sinh (Endogeneous control): Thường là gene tham chiếu của vật chủ đã có sẵn trong nền mẫu thử nghiệm. Ví dụ gene β-actin của chim, protein Hydroxym-ethylbilane synthase (HMBS) ở gia cầm, RNAse P gene ở người hay myoglobin gene của tôm sú. Để khuếch đại được IC nội sinh cần thiết kế mồi/đầu dò đặc hiệu cho chứng nội, khác với bộ mồi/đầu dò cho DNA mục tiêu. Điều này giúp kiểm soát  số lượng mẫu thử đầu vào, phát hiện chất ức chế trong mẫu và đánh giá toàn bộ quy trình thu mẫu đến tách chiết trong trường hợp mẫu không được lấy đúng cách hoặc không đủ số lượng tế bào.

Tuy nhiên, IC nội sinh có một số nhược điểm như không kiểm soát được nồng độ chứng nội, dùng mồi khác với DNA đích nên không kiểm soát được hệ thống khuếch đại DNA đích. Ngoài ra, IC nội sinh không phân biệt được lỗi xảy ra ở bước nào trong quy trình và đối với mẫu có nhiều vật chủ khác nhau, cần thiết kế nhiều mồi/đầu dò cho từng chứng nội tương ứng.

Hình 4. Đọc kết quả của chứng nội và kênh tác nhân. Kênh tác nhân quyết định mẫu đó là âm tính hay dương tính. Trong trường hợp mẫu âm tính bắt buộc chứng nội phải dương thì kết quả mới được chấp nhận
Hình 4. Đọc kết quả của chứng nội và kênh tác nhân. Kênh tác nhân quyết định mẫu đó là âm tính hay dương tính. Trong trường hợp mẫu âm tính bắt buộc chứng nội phải dương thì kết quả mới được chấp nhận

Hiện nay, các bộ kit do ABT cung cấp bao gồm đầy đủ các thành phần chứng âm, chứng dương và chứng nội giúp kiểm soát chặt chẽ quy trình khuếch đại PCR và Real-time PCR.

Hình 5. Bộ kit Real-time PCR bao gồm đầy đủ các thành phần chứng âm, chứng dương, chứng nội IC (chia sẵn và không chia sẵn)
Hình 5. Bộ kit Real-time PCR bao gồm đầy đủ các thành phần chứng âm, chứng dương, chứng nội IC (chia sẵn và không chia sẵn)

Hầu hết các bộ kit của ABT đều sử dụng chứng nội ngoại sinh với hai loại kit: kit có chia sẵn IC và kit không có chia sẵn IC. Đối chứng nội ngoại sinh chỉ phù hợp với kit của ABT và không thể sử dụng cho các kit khác. Riêng đối với xét nghiệm ung thư cổ tử cung (HPV), ABT sử dụng chứng nội sinh là gene RNAse P ở người để kiểm soát quá trình thu mẫu tế bào cổ tử cung, nhằm tránh trường hợp âm tính giả do lấy mẫu không đúng cách.

Tài liệu tham khảo

  1. Elena Moldovan & Valeriu Moldovan. (2020). Controls in Real-Time Polymerase Chain Reaction Based Techniques, Acta Marisiensis – Seria Medica, 66(3)
  2. Yaoyao Wang;Jilei Zhang;Kelly Patrick;Min Li;Jiansen Gong;Bu Xu;Qiuping Shen;Yi Yang;Lanjing Wei;Yuanyuan Zhang;Daxin Peng;Jianqiang Ye;Anil Poudel;Chengming Wang; (2020). Hydroxymethylbilane synthase (HMBS) gene-based endogeneous internal control for avian species . AMB Express, (), –. doi:10.1186/s13568-020-01112-5

Công ty TNHH giải pháp y sinh ABT

ABT là một trong những công ty công nghệ sinh học hàng đầu, chuyên cung cấp các giải pháp hỗ trợ trong lĩnh vực chẩn đoán sinh học phân tử. Đồng thời, chúng tôi cũng là một cầu nối đưa các thành tựu nghiên cứu sinh học áp dụng gần hơn vào thực tiễn, đặc biệt trong việc ngăn chặn đại dịch Covid-19

liên hệ với chúng tôi

Nhà xưởng 6.07 và 5.02 , Lô L2, đường Long Hậu - Hiệp Phước, KCN Long Hậu, Ấp 3, Xã Long Hậu, Huyện Cần Giuộc, Tỉnh Long An, Việt Nam.

Số 1-3, Đường 13B, Phường Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân, TP.HCM

0903 307 258
028 2216 0885

sales@abtvn.com

Lên đầu trang

Fatal error: Uncaught ErrorException: md5_file(/home/abtvnnet/abtvn.com/wp-content/litespeed/css/19e83670de9ef595a3248bd37a67e47b.css.tmp): failed to open stream: No such file or directory in /home/abtvnnet/abtvn.com/wp-content/plugins/litespeed-cache/src/optimizer.cls.php:140 Stack trace: #0 [internal function]: litespeed_exception_handler(2, 'md5_file(/home/...', '/home/abtvnnet/...', 140, Array) #1 /home/abtvnnet/abtvn.com/wp-content/plugins/litespeed-cache/src/optimizer.cls.php(140): md5_file('/home/abtvnnet/...') #2 /home/abtvnnet/abtvn.com/wp-content/plugins/litespeed-cache/src/optimize.cls.php(837): LiteSpeed\Optimizer->serve('https://abtvn.c...', 'css', true, Array) #3 /home/abtvnnet/abtvn.com/wp-content/plugins/litespeed-cache/src/optimize.cls.php(330): LiteSpeed\Optimize->_build_hash_url(Array) #4 /home/abtvnnet/abtvn.com/wp-content/plugins/litespeed-cache/src/optimize.cls.php(264): LiteSpeed\Optimize->_optimize() #5 /home/abtvnnet/abtvn.com/wp-includes/class-wp-hook.php(324): LiteSpeed\Optimize->finalize('<!DOC in /home/abtvnnet/abtvn.com/wp-content/plugins/litespeed-cache/src/optimizer.cls.php on line 140