12 tác nhân gây bệnh tình dục phổ biến (STDs) và các phương pháp xét nghiệm

70 đến 80% các bệnh tình dục có cùng dấu hiệu mặc dù đến từ các tác nhân gây bệnh khác nhau, thậm chí, nhiều STD không có triệu chứng cụ thể và dấu hiệu nhận biết gây khó khăn trong phát hiện.  Nếu phát hiện bệnh không kịp thời sẽ dẫn đến việc điều trị gặp khó khăn và rủi ro lây nhiễm cao. Do đó, tầm soát bệnh là vô cùng quan trọng giúp sớm phát hiện và đưa ra phương án điều trị thích hợp để kiểm soát sự lây lan của bệnh.
12 tác nhân bệnh tình dục

70 đến 80% các bệnh tình dục có cùng dấu hiệu mặc dù đến từ các tác nhân gây bệnh khác nhau, thậm chí, nhiều STD không có triệu chứng cụ thể và dấu hiệu nhận biết gây khó khăn trong phát hiện.  Nếu phát hiện bệnh không kịp thời sẽ dẫn đến việc điều trị gặp khó khăn và rủi ro lây nhiễm cao. Do đó, tầm soát bệnh là vô cùng quan trọng giúp sớm phát hiện và đưa ra phương án điều trị thích hợp để kiểm soát sự lây lan của bệnh.

1. Bệnh tình dục là gì

Các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STD) là một trong những nguyên nhân gây bệnh phổ biến nhất trên toàn thế giới (WHO) và đã được xếp hạng trong số mười bệnh hàng đầu ở các nước đang phát triển mà người lớn tìm đến các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

STD là một vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng, không chỉ vì các biến chứng và di chứng nặng nề của chúng cho sức khỏe, đặc biệt là chúng làm tăng nguy cơ lây truyền vi rút suy giảm miễn dịch ở người (HIV) gấp 5-10 lần so với người không bị nhiễm bệnh, các bệnh lây truyền qua đường tình dục còn gây nhiều tốn kém về kinh tế cho người bệnh.

Các bệnh lây qua đường tình dục có thể mắc phải do sự thiếu hiểu biết về sự lây truyền của STD, vệ sinh cơ thể không đúng các dẫn đến viêm nhiễm hoặc bỏ qua các biện pháp phòng ngừa cần thiết khi quan hệ tình dục.

2. 12 tác nhân gây bệnh tình dục phổ biến

12 tác nhân gây bệnh tình dục (STDs) được ABT chia thành 4 nhóm chính vì các lí do:

  1. Các vi khuẩn, vi-rút cùng một nhóm thường có họ hàng cùng chi với nhau. Vì thế, có thể tối ưu thiết kế các cặp mồi sử dụng trong xét nghiệm Real-time PCR giúp thuận lợi cho việc thiết kế Primer/probe, hạn chế tương tác giữa các cặp mồi.
  2. Hiện nay, các thiết bị Real-time PCR có khả năng phát hiện dao động tối 2-6 kênh màu. Việc chia 12 tác nhân thành 4 nhóm (mỗi nhóm gồm 3 tác nhân và 1 đối chứng nội) là hợp lí (số lượng nhóm ít nhưng quá nhiều tác nhân hoặc số lượng nhóm nhiều và lượng tác nhân mỗi nhóm ít)
12 tác nhân gây bệnh tình dục phổ biến
NhómTên tác nhânLoại bệnh gây raCon đường lây nhiễmTriệu chứngPhương pháp xét nghiệm
AMycoplasma hominisViêm niệu đạo, viêm bàng quang, viêm màng tử cung, viêm ống dẫn trứng, viêm vùng chậuQuan hệ tình dụcĐau khi tiểu, tiết dịch bất thường, đau bụng dướiPCR, nuôi cấy vi khuẩn
Mycoplasma genitaliumViêm niệu đạo không do lậu, viêm cổ tử cung, viêm vùng chậuQuan hệ tình dụcĐau khi tiểu, tiết dịch bất thường, đau bụng dướiPCR, xét nghiệm NAAT
Trichomonas vaginalisTrichomoniasisQuan hệ tình dụcTiết dịch âm đạo màu vàng xanh, mùi hôi, ngứa, đau khi tiểuSoi tươi, nuôi cấy, PCR
BUreaplasma parvumViêm niệu đạo, viêm âm đạo, viêm bàng quang, viêm vùng chậuQuan hệ tình dụcĐau khi tiểu, tiết dịch bất thườngPCR, xét nghiệm NAAT
Ureaplasma urealyticumViêm niệu đạo, viêm âm đạo, viêm bàng quang, viêm vùng chậuQuan hệ tình dụcĐau khi tiểu, tiết dịch bất thườngPCR, xét nghiệm NAAT
Gardnerella vaginalisViêm âm đạo do vi khuẩnQuan hệ tình dục, mất cân bằng vi khuẩn âm đạoTiết dịch âm đạo màu xám, mùi cá, ngứaSoi tươi, nuôi cấy, Whiff test
CChlamydia trachomatisChlamydia, viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung, viêm vùng chậuQuan hệ tình dụcĐau khi tiểu, tiết dịch bất thường, đau bụng dướiPCR, xét nghiệm NAAT
Neisseria gonorrhoeaeBệnh lậu (Gonorrhea)Quan hệ tình dục, mẹ truyền sang conĐau khi tiểu, tiết dịch mủ từ niệu đạo hoặc âm đạo, đau bụng dướiNuôi cấy vi khuẩn, PCR, xét nghiệm NAAT
Candida albicansNhiễm nấm Candida (Candidiasis)Quan hệ tình dục, mất cân bằng vi khuẩn âm đạoNgứa, đỏ, tiết dịch âm đạo trắng như bộtSoi tươi, nuôi cấy nấm, xét nghiệm kháng nguyên
DHuman herpesvirus I (HSV-1)Mụn rộp sinh dục (Genital herpes)Quan hệ tình dục, tiếp xúc da với daMụn nước, vết loét đau, ngứa, sốtPCR, xét nghiệm kháng thể, nuôi cấy virus
Human herpesvirus II (HSV-2)Mụn rộp sinh dục (Genital herpes)Quan hệ tình dục, tiếp xúc da với daMụn nước, vết loét đau, ngứa, sốtPCR, xét nghiệm kháng thể, nuôi cấy virus
Treponema pallidumBệnh giang mai (Syphilis)Quan hệ tình dục, mẹ truyền sang con, tiếp xúc trực tiếp với vết loétVết loét không đau, phát ban, sốt, mệt mỏiXét nghiệm máu (VDRL, RPR), TPPA, FTA-ABS
Bảng 1: 12 tác nhân gây bệnh tình dục

3. Các con đường lây truyền bệnh

Bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) có thể lây lan qua nhiều con đường khác nhau, tùy thuộc vào tác nhân gây bệnh. Dưới đây là các con đường lây lan chi tiết của STDs:

  1. Quan hệ tình dục không an toàn:
    • Âm đạo: Tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết sinh dục như tinh dịch, dịch âm đạo hoặc máu từ người nhiễm bệnh trong quá trình quan hệ tình dục âm đạo.
    • Hậu môn: Quan hệ tình dục qua đường hậu môn mà không sử dụng biện pháp bảo vệ, dịch tiết sinh dục tiếp xúc trực tiếp với niêm mạc hậu môn.
    • Miệng: Quan hệ tình dục qua đường miệng (oral sex) với người nhiễm bệnh, dịch tiết sinh dục tiếp xúc với miệng hoặc họng.
  2. Tiếp xúc da kề da:
    • Một số bệnh như Herpes sinh dục và HPV có thể lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp da kề da với khu vực bị nhiễm, ngay cả khi không có triệu chứng rõ ràng hoặc không có vết loét hở.
  3. Truyền máu hoặc sử dụng chung kim tiêm:
    • Các bệnh như HIV, viêm gan B và C có thể lây truyền qua việc truyền máu hoặc sử dụng chung kim tiêm, kim xăm mình không được tiệt trùng.
  4. Từ mẹ sang con:
    • Trong quá trình mang thai, bệnh như giang mai có thể truyền từ mẹ sang thai nhi qua nhau thai.
    • Trong khi sinh, các bệnh như chlamydia, lậu, và herpes sinh dục có thể lây truyền từ mẹ sang con khi đứa bé đi qua ống sinh.
    • Trong thời gian cho con bú, HIV có thể lây truyền từ mẹ sang con qua sữa mẹ.
  5. Dùng chung vật dụng cá nhân:
    • Một số bệnh như chlamydia và lậu có thể lây truyền qua việc dùng chung các vật dụng cá nhân như khăn tắm, bàn chảy đánh răng hoặc đồ lót, mặc dù con đường này ít phổ biến hơn.

4. Các phương pháp xét nghiệm STDs

Hiện nay, có rất nhiều phương pháp được sử dụng để xét nghiệm và chẩn đoán các loại bệnh lây truyền qua đường tình dục. Dưới đây là bảng liệt kê các phương pháp có thể sử dụng để xét nghiệm. Chú thích mức độ tin cậy của xét nghiệm:

Phương phápNguyên lý kỹ thuậtLoại mẫu đầu vàoThời gian xét nghiệmCác tác nhân có thể sử dụng phương pháp
Soi tươiQuan sát trực tiếp mẫu bệnh phẩm dưới kính hiển viDịch âm đạo, dịch niệu đạoVài phút đến 1 giờTrichomonas vaginalis, Candida albicans
Nuôi cấyĐặt mẫu bệnh phẩm trong môi trường nuôi cấy thích hợpDịch niệu đạo, dịch âm đạo, máu toàn phần2-7 ngàyMycoplasma hominis, Gardnerella vaginalis, Neisseria gonorrhoeae, Candida albicans
Whiff testThêm dung dịch KOH vào mẫu dịch âm đạo để kiểm tra mùi tanh đặc trưngDịch âm đạoVài phútGardnerella vaginalis
Xét nghiệm kháng nguyênSử dụng kháng thể đặc hiệu để phát hiện kháng nguyên của tác nhân gây bệnhDịch niệu đạo, dịch âm đạo, nước tiểuVài phút đến vài giờChlamydia trachomatis, Neisseria gonorrhoeae, Mycoplasma genitalium
Xét nghiệm kháng thểSử dụng kháng nguyên để phát hiện kháng thể do hệ miễn dịch tạo raMáu toàn phần hoặc huyết thanh1-3 ngàyTreponema pallidum, Herpes simplex virus
Xét nghiệm máu (VDRL, RPR)Phát hiện kháng thể reagin trong máu phản ứng với cardiolipinMáu toàn phần hoặc huyết thanhVài giờ đến 1 ngàyTreponema pallidum
TPPASử dụng hồng cầu được phủ kháng nguyên Treponema pallidum để phát hiện kháng thểMáu toàn phần hoặc huyết thanh1-3 ngàyTreponema pallidum
FTA-ABSSử dụng kháng nguyên Treponema pallidum kết hợp với chất huỳnh quang để phát hiện kháng thểMáu toàn phần hoặc huyết thanh1-3 ngàyTreponema pallidum
Real-time PCRKhuếch đại và phát hiện DNA hoặc RNA của vi khuẩn, virus trong quá trình phản ứng PCR thời gian thựcDịch niệu đạo, dịch âm đạo, nước tiểu, máu toàn phần, huyết thanhVài giờ đến 1 ngày12 tác nhân gây bệnh tình dục
Bảng 2: Các phương pháp sử dụng cho xét nghiệm bệnh tình dục. Lưu ý: thời gian xét nghiệm ở các cơ sở y tế có thể kéo dài vì lí do mật độ xét nghiệm và các lí do liên quan.
Phương pháp Real-time PCR chẩn đoán bệnh tình dục
Hình 2. Phương pháp khuếch đại Real-time PCR

Một biến thể của PCR truyền thống, Real-time PCR (xem chi tiết về Real-time PCR) không chỉ khuếch đại DNA hoặc RNA mà còn theo dõi quá trình khuếch đại này trong thời gian thực bằng cách sử dụng các chất đánh dấu huỳnh quang. Điều này cho phép định lượng chính xác lượng DNA hoặc RNA của tác nhân gây bệnh trong mẫu bệnh phẩm. qPCR sử dụng các bước nhiệt để khuếch đại và theo dõi sự khuếch đại liên tục.

Real-time PCR được xem là một phương pháp hiệu quả với độ nhạy và độ đặc hiệu cao, giúp chẩn đoán chính xác tác nhân gây bệnh. Hơn thế nữa, thời gian xét nghiệm và trả kết qua nhanh chóng thường trong vài giờ đến 1 ngày. Ngoài ra, Real-time PCR còn có thể cùng lúc xét nghiệm được nhiều tác nhân gây bệnh trên cùng một mẫu bệnh phẩm mà kết quả vẫn đạt độ chính xác cao.

Công ty TNHH Giải pháp Y sinh ABT cung cấp giải pháp xét nghiệm 12 tác nhân STDs bằng phương pháp Real-time PCR đáng tin cậy, bao gồm:

  • Bộ thu mẫu: Tham khảo
  • Kit tách chiết DNA/RNA:  vi khuẩn hoặc tế bào nuôi cấy, huyễn dịch (huyền phù), mẫu quét bề mặt, mẫu dịch phết (y tế), virus từ mẫu mô và các mẫu sinh thiết dễ nghiền.
  • Kit Real-time PCR: TopSENSI ® STD-12 qPCR Kit là bộ kit xét nghiệm giúp Kiểm tra sự hiện diện của 12 tác nhân gây bệnh đường sinh dục trong mẫu dịch phết âm đạo/ sinh thiết cổ tử cung bằng kỹ thuật Real-time PCR dựa trên sự hiện diện của gene mục tiêu tương ứng với từng tác nhân.

5. Giảm nguy cơ STDs và phòng ngừa bệnh lây truyền qua đường tình dục như thế nào?

Nhận thức và biện pháp thực tế đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa bệnh lây truyền qua đường tình dục, bao gồm HIV và ngăn ngừa mang thai ngoài ý muốn. Các biện pháp này bao gồm:

  • Giáo dục giới tính toàn diện từ khi ngồi trên ghế nhà trường
  • Sử dụng biện pháp an toàn đúng cách (như bao cao su) khi quan hệ tình dục qua đường âm đạo, hậu môn hoặc miệng sẽ giúp tăng khả năng bảo vệ và giảm khả năng nhiễm trùng
  • Khám sàng lọc và tiêm vắc-xin phòng ngừa các bệnh sùi mào gà, HPV, v.v.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] E. van Dyck, A. Meheus, and P. Piot, Laboratory diagnosis of sexually transmitted diseases. Geneva: World Health Organization, 1999.

[2] “CDC – STD Diseases & Related Conditions,” Dec. 08, 2021. https://www.cdc.gov/std/general/default.htm (accessed Nov. 10, 2022).

[3] J. R. Schwebke, C. A. Muzny, and W. E. Josey, “Role of Gardnerella vaginalis in the Pathogenesis of Bacterial Vaginosis: A Conceptual Model,” J. Infect. Dis., vol. 210, no. 3, pp. 338–343, Aug. 2014, doi: 10.1093/infdis/jiu089.

[4] M. L. Beeton, M. S. Payne, and L. Jones, “The Role of Ureaplasma spp. in the Development of Nongonococcal Urethritis and Infertility among Men,” Clin. Microbiol. Rev., vol. 32, no. 4, pp. e00137-18, Jul. 2019, doi: 10.1128/CMR.00137-18.

Công ty TNHH giải pháp y sinh ABT

ABT là một trong những công ty công nghệ sinh học hàng đầu, chuyên cung cấp các giải pháp hỗ trợ trong lĩnh vực chẩn đoán sinh học phân tử. Đồng thời, chúng tôi cũng là một cầu nối đưa các thành tựu nghiên cứu sinh học áp dụng gần hơn vào thực tiễn, đặc biệt trong việc ngăn chặn đại dịch Covid-19

liên hệ với chúng tôi

Nhà xưởng 6.07 và 5.02 , Lô L2, đường Long Hậu - Hiệp Phước, KCN Long Hậu, Ấp 3, Xã Long Hậu, Huyện Cần Giuộc, Tỉnh Long An, Việt Nam.

Số 1-3, Đường 13B, Phường Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân, TP.HCM

0903 307 258
028 2216 0885

sales@abtvn.com

Lên đầu trang

Fatal error: Uncaught ErrorException: md5_file(/home/abtvnnet/abtvn.com/wp-content/litespeed/css/b7c32ad7aaf2756e91c4dbfde5475d84.css.tmp): failed to open stream: No such file or directory in /home/abtvnnet/abtvn.com/wp-content/plugins/litespeed-cache/src/optimizer.cls.php:140 Stack trace: #0 [internal function]: litespeed_exception_handler(2, 'md5_file(/home/...', '/home/abtvnnet/...', 140, Array) #1 /home/abtvnnet/abtvn.com/wp-content/plugins/litespeed-cache/src/optimizer.cls.php(140): md5_file('/home/abtvnnet/...') #2 /home/abtvnnet/abtvn.com/wp-content/plugins/litespeed-cache/src/optimize.cls.php(837): LiteSpeed\Optimizer->serve('https://abtvn.c...', 'css', true, Array) #3 /home/abtvnnet/abtvn.com/wp-content/plugins/litespeed-cache/src/optimize.cls.php(330): LiteSpeed\Optimize->_build_hash_url(Array) #4 /home/abtvnnet/abtvn.com/wp-content/plugins/litespeed-cache/src/optimize.cls.php(264): LiteSpeed\Optimize->_optimize() #5 /home/abtvnnet/abtvn.com/wp-includes/class-wp-hook.php(324): LiteSpeed\Optimize->finalize('<!DOC in /home/abtvnnet/abtvn.com/wp-content/plugins/litespeed-cache/src/optimizer.cls.php on line 140